Hướng Dẫn Tạo Máy Ảo Bằng Phần Mềm Virtualbox

Thảo luận trong 'Tổng Hợp' bắt đầu bởi Wall-E, Thg 2 23, 2017.

  1. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    Từ trước giờ mình vẫn dùng VM-Ware để tạo và sử dụng máy ảo, nhưng hôm rồi cài phần mềm Advanced System Care vào, thế là chả hiểu sao 2 cái nó cắn nhau, xung đột dữ quá, VM-Ware đâu có chạy được, mình nghĩ chắc là VM-Ware bị lỗi nên thử tải VirtualBox về dùng xem sao. Vẫn bình thường. Thử Disable cái Advanced System Care thì VMW cũng chạy bình thường luôn. Không sao, qua những sự cố như vậy thì ta lại biết thêm được nhiều điều mới. Nhờ đó mà mình lại biết đến một phần mềm tạo máy ảo mới nhẹ hơn mà cũng ổn.

    Trong quá trình tỉm hiểu thì mình thấy có bài "Hướng dẫn tạo máy ảo bằng VirtualBox" bên forum bkav rất là hay, mình xin trích lại và chia sẻ với các bạn. Bài viết được mình biên tập lại theo phiên bản mới nhất của VirtuaBox (hiện nay là 4.2.0) - Bạn nào có trích lại của mình thì mong ghi rõ nguồn.

    Nhắc đến phần mềm tạo máy ảo không thể nhắc tới Virtual Box. Hướng dẫn sử dụng chi tiết cùng với những chia sẻ kinh nghiệm có giá trị trong việc tạo máy ảo bằng Virtual Box là yếu tố quyết định giúp bài viết đoạt giải nhất cuộc thi CMKT.

    I. Tổng quan về công nghệ ảo hóa – máy ảo

    Lợi ích của việc Sử dụng máy ảo:

    Cài được nhiều Hệ Điều Hành (HĐH), có thể thiết lập cấu hình phần cứng ảo phù hợp để cài những HĐH cũ đã không còn được hỗ trợ với cấu hình máy thật hiện tại như DOS, OS/2.

    Có thể chạy cùng lúc nhiều HĐH để thử nghiệm, khám phá.

    Cài đặt và chạy các ứng dụng khác nhau được thiết kế cho một hoặc vài HĐH chuyên biệt mà không cần phải cài đặt nhiều HĐH lên máy thật, việc này khá phức tạp, dễ gây lỗi hệ thống. Phần mềm được cài đặt và thử nghiệm trên máy ảo hoàn toàn độc lập với máy thật, không ảnh hưởng đến máy thật.

    Ổ cứng ảo có thể dùng chung, hoặc dùng trao đổi dữ liệu giữa các HĐH ảo.

    Hỗ trợ tạo các bản sao lưu trạng thái làm việc của máy ảo, thường gọi là Snapshots. Tính năng này giúp người dùng tự do khám phá, thiết lập, tùy chỉnh HĐH và các ứng dụng trên máy ảo mà không sợ làm hỏng môi trường làm việc. Khi cần có thể phục hồi lại trạng thái làm việc lúc tạo ra Snapshots.

    Xét trên phương diện kinh tế, công nghệ ảo hóa giúp giảm đáng kể chi phí cho các thiết bị phần cứng và điện năng. Thay vì chạy nhiều máy thật cho một mục đích cục bộ nào đó, ta có thể tạo ra các máy ảo để thực thi nhiệm vụ đó trên một máy thật để tận dụng tối đa sức mạnh của máy thật, giảm chi phí đầu tư nhiều máy và tiết kiệm điện.


    II. Giới thiệu máy ảo Oracle VM VirtualBox


    VirtualBox là một phần mềm hỗ trợ tạo máy ảo đa nền tảng, có thể thực thi trên các máy tính sử dụng chip Intel hoặc AMD.

    VirtualBox hỗ trợ chạy nhiều HĐH ảo cùng lúc.

    VirtualBox chạy được trên nhiều HĐH khác nhau, cả 32-bit lẫn 64-bit: Windows, Mac, Linux, Solaris.
    VirtualBox hỗ trợ cài đặt nhiều HĐH ảo với nhiều phiên bản khác nhau: Windows (95, 98, Me, XP, 2000, 2003, Vista, 2008, 7,…); Linux (Ubuntu, Fedora,…); Solaris; Mac; BSD; IBM OS/2; DOS; Netware; L4; QNX; JrockitVE; và nhiều HĐH không phổ biến khác;…

    VirtualBox không yêu cầu máy tính hỗ trợ công nghệ ảo hóa phần cứng.

    VirtualBox hỗ trợ trao đổi dữ liệu qua lại giữa HĐH thật và HĐH ảo thông qua thư mục chia sẻ.

    VirtualBox hỗ trợ chế độ đồ họa 3D cơ bản cho máy ảo.

    Virtual hỗ trợ nhiều thiết bị phần cứng ảo: Chip đa xử lý (tối đa lên đến 32 CPU cho mỗi máy ảo, tùy theo cấu hình CPU máy thật); RAM; USB; các loại đĩa cứng IDE, SATA, SCSI; CD/DVD; đĩa mềm; Card mạng; Card âm thanh.. đảm bảo đầy đủ các thành phần và yêu cầu cần thiết như một máy thật hiện đại vậy.

    VirtualBox không yêu cầu cấu hình máy thật phải cao, các máy có CPU từ 500 MHz trở lên có thể chạy tốt VirtualBox. Tùy thuộc vào HĐH được cài đặt trên máy ảo và số lượng máy ảo được tạo sẽ có yêu cầu về RAM và ổ cứng phù hợp, đảm bảo cho cả máy thật và ảo hoạt động trơn tru. Dung lượng ổ cứng máy thật còn trống đủ lưu trữ ổ cứng ảo sau khi cài đặt HĐH trên máy ảo. Vấn đề này ta sẽ có giải pháp cân bằng hợp lý khi cài đặt máy ảo cụ thể và số lượng máy ảo được cài đặt.

    VirtualBox có hỗ trợ tính năng Snapshots.

    VirtualBox hoàn toàn miễn phí và thường xuyên cập nhật phiên bản mới, cải thiện tính năng, vá lỗi.

    VirtualBox cài đặt và sử dụng đơn giản, hoạt động nhẹ nhàng, ổn định.

    Cùng với VMwave và Microsoft Virtual PC 2007, VirtualBox hiện đang là phần mềm tạo máy ảo được sử dụng phổ biến nhất.


    III. Cài đặt VirtualBox và các thành phần bổ sung cần thiết


    Trang chủ phần mềm VirtualBox: http://www.virtualbox.org

    Trang download: http://www.virtualbox.org/wiki/Downloads

    Bài viết này thực hiện minh họa trên Windows 7 64-bit, trên các phiên bản Windows khác thực hiện tương tự.

    1. Cài đặt VirtualBox

    Kích hoạt file VirtualBox-4.0.10-72479-Win.exe để tiến hành cài đặt. Chọn Yes khi tính năng UAC yêu cầu xác nhận.

    [​IMG]

    Chọn Next để tiếp tục, Canel để hủy bỏ cài đặt.

    [​IMG]

    Giữ nguyên các thiết lập cài đặt mặc định, nhấn Next để tiếp tục, Cancel để hủy bỏ cài đặt, Back để quay lại bước trên, có thể thay đổi thư mục cài đặt bằng cách nhấn vào Browse.

    [​IMG]

    Nhấn Next để tiếp tục, Cancel để hủy bỏ cài đặt, Back để quay lại bước trên.

    [​IMG]

    Quá trình cài đặt sẽ ngắt và khởi động lại kết nối mạng do đó sẽ ảnh hưởng đến các kết nối mạng đang diễn ra, bạn kiểm tra lại có đang thực hiện tác vụ mạng nào không (download, cập nhật phần mềm/Windows, game,…)? Chọn Yes để tiếp tục, No để hủy bỏ cài đặt.

    [​IMG]

    Nhấn Install để bắt đầu quá trình cài đặt, Cancel để hủy bỏ cài đặt, Back để quay lại bước trên.

    [​IMG]

    Trong quá trình cài đặt, Windows sẽ yêu cầu xác nhận các tiến trình cài đặt thiết bị ảo. Đánh dấu chọn tùy chọn Always… để chấp nhận tất cả, không xác nhận lại, sau đó nhấn Install để tiến hành cài đặt.

    [​IMG]

    Quá trình cài đặt sẽ diễn ra trong khoảng vài phút.

    [​IMG]

    Cài đặt thành công, nhấn Finish để khởi chạy VirtualBox.
     
  2. Đang tải...
  3. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    2. Cài đặt VirtualBox Extension Pack

    Để máy ảo có thể sử dụng USB 2.0, tính năng VirtualBox Remote Desktop Protocol, Intel PXE boot ROM cần cài đặt VirtualBox Extension Pack.

    Kích hoạt file Oracle_VM_VirtualBox_Extension_Pack-4.0.10-72436.vbox-extpack để tiến hành cài đặt:

    Nhấn Install để cài đặt, Cancel để hủy bỏ

    Đáng lẽ ra trong hình trên là Install nhưng do mình đã cài đặt trước rồi nên bây giờ nó hỏi là có Upgrade không - Các bạn vẫn chọn nó nhé

    [​IMG]

    Nắm kéo thanh cuộn xuống dưới cùng để kích hoạt nút I Agree sau đó nhấn vào để cài đặt, nhấn I Disagree để hủy bỏ.

    Chọn Yes khi UAC của Windows yêu cầu xác nhận.

    [​IMG]

    Cài đặt thành công, nhấn OK để hoàn tất.

    [​IMG]

    [​IMG]

    Chọn VirtualBox sau đó nhấn Uninstall để tiến hành tháo cài đặt.

    [​IMG]

    [​IMG]

    Cửa sổ Create Virtual Machine hiện ra, nhập các thông tin theo yêu cầu.

    [​IMG]

    Mục Name: Nhập tên máy ảo.

    Mục Operating System: Chọn HĐH muốn cài đặt (ở đây chọn Microsoft Windows).

    Mục Version: Chọn phiên bản cho HĐH đã chọn bên trên (ở đây chọn Windows XP).

    Lưu ý:

    VirtualBox hỗ trợ máy ảo cài HĐH 64-bit trên cả máy thật cài HĐH 32-bit, tuy nhiên yêu cầu vi xử lý của máy thật phải có hỗ trợ công nghệ ảo hóa. Lúc này sẽ có tùy chọn cho phép chọn HĐH 64-bit trên máy ảo - bài viết thực hiện trên máy vi xử lý không hỗ trợ công nghệ ảo hóa nên không có tùy chọn HĐH 64-bit.

    Nhấn Next để tiếp tục.

    Dung lượng RAM được khuyến cáo là 192 MB, tuy nhiên nếu dung lượng RAM thật nhiều, có thể tăng dung lượng RAM ảo lên để máy ảo hoạt động nhanh hơn. Ở đây chọn dung lượng RAM ảo là 1024 MB. Dung lượng RAM máy ảo có thể thay đổi sau khi tạo máy ảo thành công.

    [​IMG]

    Lưu ý: Khi máy ảo hoạt động, dung lượng RAM ảo này sẽ được lấy từ RAM thật, do đó phải đảm bảo rằng RAM thật luôn còn lại ít nhất từ 256 MB trống trở lên để hoạt động (còn tùy thuộc vào máy thật sử dụng HĐH nào, yêu cầu RAM tối thiểu là bao nhiêu?).

    Nhấn Next để tiếp tục.

    Mặc định tùy chọn Create new hard disk: Tạo ổ cứng ảo mới. Ổ cứng ảo sẽ được lưu thành file *.vdi trên ổ cứng thật. (Có thể chọn tùy chọn Use existing hard disk nếu đã tạo ổ cứng ảo trước đây). Nhấn Create để tiếp tục

    [​IMG]

    Tạo Ổ cứng ảo mới, chọn định dạng ổ cứng ảo. Nên để mặc định là VDI. Nhấn Next để tiếp tục.

    [​IMG]

    [​IMG]

    Xác định vị trí lưu trữ và đặt tên file ổ cứng ảo ở mục Location.

    Nhấn vào nút lệnh màu vàng cạnh khung Location để chọn vị trí lưu trữ, đặt tên cho file ổ cứng ảo, ở đây là Windows XP.vdi

    Xác định dung lượng cho ổ cứng ảo, ở đây chọn 10 GB. Nhấn Create để quá trình tạo hoàn tất.

    [​IMG]

    Tạo ổ đĩa ảo thành công.

    [​IMG]

    Máy ảo tên Windows XP, dùng để cài HĐH Windows XP đã được tạo với các cấu hình phần cứng ảo được liệt kê ở khung bên phải.

    Nên giữ các thiết lập mặc định đã được nhà sản xuất lựa chọn. Sau khi cài HĐH, ta sẽ có một số thiết lập bổ sung sau.

    [​IMG]

    Khởi động máy ảo Windows XP. Sẽ xuất hiện một thông báo việc thay đổi chuột giữa máy ảo và máy thật xuất hiện.

    Đánh dấu chọn Do not show this message again sau đó nhấn OK

    [​IMG]

    Trên giao diện cửa sổ máy ảo, chọn Devices -> Install Guest Additions.

    [​IMG]

    Nhấn Next

    [​IMG]

    Nhấn Next

    [​IMG]

    Giữ nguyên thiết lập mặc định, nhấn Install

    [​IMG]

    VirtualBox tiến hành cài đặt Guest Additions

    [​IMG]

    Nhấn Continute Anyway 3 lần

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    Nhấn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt. Máy ảo sẽ tự khởi động lại, bạn sẽ thấy sự khác biệt đó.

    [​IMG]

    [​IMG]

    Nhập tên và mô tả cho Snapshot, nhấn OK.

    [​IMG]

    Mở cửa sổ VirtualBox Manager, nhấn vào Snapshots ta sẽ thấy thông tin về Snapshot “Snapshot 1” vừa mới tạo:

    [​IMG]

    Như vậy, trạng thái hoạt động của máy ảo tại thời điểm tạo Snapshot “Fresh Snapshot” đã được lưu lại.

    Ví dụ sau đây sẽ giúp hiểu rõ hơn về công dụng của Snapshots:

    Sau khi đã tạo thành công Snapshot “Snapshot 1”, ta tạo một thư mục mới có tên New Folder trên màn hình:

    [​IMG]

    Sau đó tạo một Snapshot thứ 2:

    [​IMG]

    Tạo tiếp một thư mục mới tên New Folder (2) trên màn hình, sau đó tạo một Snapshot thứ 3:

    [​IMG]

    [​IMG]

    Lúc này ta có cấu trúc các Snapshots như sau:

    [​IMG]

    Máy ảo đang hoạt động ở Snapshot thứ 3 có tên “Snapshot 3”.

    [​IMG]

    Bây giờ, thử quay lại Snapshot đầu tiên “Snapshot 1”, tức là đưa máy ảo về trạng thái lúc tạo Snapshot “Snapshot 1”

    Trước tiên phải tắt máy ảo đang hoạt động. Sau đó mở cửa sổ VirtualBox Manager:

    [​IMG]

    Nhấn vào Snapshots -> click chọn Snapshot “Snapshot 1” -> nhấn vào nút lệnh Restore Snapshot.

    [​IMG]

    Xác nhận, nhấn vào Restore.

    [​IMG]

    Ta thấy lúc này máy ảo đã quay về Snapshot “Snapshot 1”

    [​IMG]

    Nhấn nút Start để khởi động máy ảo kiểm tra:

    [​IMG]

    Máy ảo đã khởi động quay lại trạng thái lúc tạo Snapshot “Snapshot 1”, tức là lúc mới cài đặt Windows + Guest Additions, chưa có New Folder và New Folder (2).

    Tiếp theo, thử quay lại Snapshot thứ 2 “Snapshot 2”, tức là đưa máy ảo về trạng thái lúc tạo Snapshot “Snapshot 2”.

    Trước tiên phải tắt máy ảo đang hoạt động. Sau đó mở cửa sổ VirtualBox Manager Click chọn Snapshot “Snapshot 2”, sau đó nhấn Restore Snapshot

    [​IMG]

    Nhấn Restore để xác nhận

    [​IMG]

    [​IMG]

    Khởi động máy ảo Windows XP để kiểm tra.

    [​IMG]

    Máy ảo đã khởi động quay lại trạng thái lúc tạo Snapshot “Snapshot 2”, tức là lúc tạo thêm thư mục New Folder.

    Lưu ý:

    Khi làm việc ở một Snapshot, các thay đổi sẽ được lưu lại cho những phiên làm việc kế tiếp.

    Khi chuyển Snapshot, các thay đổi trên Snapshot đang làm việc sẽ mất đi.

    Kết luận:

    Với mỗi Snapshot, ta luôn có thể phục hồi trạng thái máy ảo quay về thời điểm lúc tạo ra Snapshot đó.

    Xóa Snapshots:

    Click chọn Snapshot cần xóa, sau đó nhấn nút lệnh Delete Snapshot.

    [​IMG]

    Nhấn Delete để xóa.

    [​IMG]

    Lưu ý: Có thể xóa Snapshots kể cả khi máy ảo đang hoạt động.

    [​IMG]

    Save the machine Snapshot: Lưu lại phiên làm việc, tương tự tính năng Hibernate (ngủ đông).

    Nếu chọn tùy chọn này, sau khi lưu lại phiên làm việc trên giao diện chính VirtualBox Manager ta sẽ thấy nút Discard được kích hoạt (màu vàng).

    Nút này có tác dụng xóa bỏ phiên làm việc đã được lưu:

    [​IMG]

    Nút Discard được kích hoạt

    Send the shutdown signal: Thực hiện quá trình Shutdown an toàn như khi dùng lệnh Shutdown trên Windows.

    Power off the machine: Tắt máy, tương tự khi nhấn nút nguồn Power trên máy thật.

    Lúc này có thêm tùy chọn Restore current snapshot để khôi phục lại trạng thái lúc tạo snapshot đó nếu cần.

    [​IMG]

    Nhanh tay nhấn phím F12

    [​IMG]

    Màn hình chọn thiết bị Boot

    Nhấn phím số 1 để boot bằng ổ cứng.

    Nhấn phím F để boot bằng ổ đĩa mềm.

    Nhấn phím C để boot bằng ổ CD-ROM (lúc này cần có đĩa boot trong ổ CD/DVD máy thật hoặc nạp file ISO boot, tham khảo mục 3.3.2 bên dưới)

    Nhấn phím L để boot qua mạng LAN.

    Nhấn phím B để thoát màn hình chọn thiết bị boot và boot theo mặc định.

    [​IMG]

    Switch to Fullsceen: Phóng to màn hình máy ảo điền đầy màn hình thật.

    Swich to Seamless Mode: Máy thật và máy ảo dùng chung màn hình, các ứng dụng cùng hiển thị trên một màn hình:

    [​IMG]

    Seamless Mode

    Insert Ctrl-Alt-Del: Tương tự khi bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete trên máy thật.

    Pause: Tạm ngừng hoạt động máy ảo.

    Reset: Khởi động lại máy ảo, tương tự nút Reset trên máy thật.

    ACPI Shutdown: Tắt máy an toàn, tương tự lệnh Shutdown.

    Close: Tương tự nhấn nút X trên cửa sổ.

    [​IMG]

    Chọn dùng ổ CD/DVD của máy thật, hoặc tìm đến file CD/DVD ảo (như file ISO) bằng cách chọn Choose a virtual CD/DVD disk file..

    USB Devices: Sử dụng USB.

    [​IMG]

    Cắm USB vào máy thật, sau đó chọn tên thiết bị USB cần mount vào máy ảo.

    Chú ý lúc này USB phải đang ở trạng thái không không làm việc, vì khi mount vào máy ảo sẽ mất kết nối ở máy thật.

    Nếu đang sử dụng trên máy thật có thể gây mất dữ liệu hoặc hỏng USB.

    Shared Folders: Trao đổi dữ liệu giữa máy thật và máy ảo thông qua thư mục chia sẻ.

    Thiết lập thư mục chia sẻ:

    [​IMG]

    Nhấn nút lệnh Add Shared Folder (Ins).

    [​IMG]

    Click vào nút mũi tên sau đó chọn Other…

    [​IMG]

    Chỉ định thư mục dùng chung cho máy thật và máy ảo, sau đó nhấn OK.

    [​IMG]

    Chọn các tùy chọn sau đó nhấn OK.

    [​IMG]

    Read-only: Máy ảo chỉ có thể đọc, không ghi được dữ liệu lên thư mục dùng chung này.
    Auto-mount: Tự động nạp thư mục dùng chung khi khởi động máy ảo.
    Make Permanent: Thư mục được chỉ định dùng chung sẽ được lưu, không cần phải chọn lại ở phiên làm việc kế tiếp.

    Nhấn OK.

    [​IMG]

    Khi chọn tùy chọn Make Permanent, thư mục dùng chung sẽ nằm ở mục Machine Folders. Nếu không chọn tùy chọn Make Permanent, thư mục dùng chung sẽ nằm ở mục Transient Folders, và ở phiên làm việc kế tiếp sẽ bị mất đi, khi muốn dùng chung phải chọn lại.

    Truy cập thư mục dùng chung:

    Mặc định ở phiên bản này của VirtualBox, khi đã thiết lập thư mục dùng chung thì khởi động lại, VirtualBox sẽ tự động tạo ổ đĩa ánh xạ đến thư mục chia sẻ đó nên bước này không cần thiết phải tạo ổ đĩa ánh xạ. Ở đây tôi đã khởi động lại máy nên nó có thêm một ổ đĩa nữa.

    Mở My Computer:

    [​IMG]

    Thư mục dùng chung.

    Chọn chế độ xem Folders, truy cập VirtualBox Shared Folders như hình. Để tiện lợi cho việc truy cập thư mục này, ta tạo ổ đĩa ánh xạ cho nó:

    [​IMG]

    Click phải vào thư mục dùng chung, chọn Map Network Drive…

    [​IMG]

    Chọn ký tự cho ổ đĩa ánh xạ (ở đây chọn Z), chú ý chọn tùy chọn Reconnect at logon sau đó nhấn Finish.

    Từ đây, muốn truy cập thư mục dùng chung đã chỉ định, chỉ cần vào My Computer, sẽ thấy ổ đĩa ánh ạ Z, đó chính là đường dẫn đến thư mục dùng chung:

    [​IMG]

    Nhấn đúp chuột vào ổ đĩa Z để truy cập thư mục dùng chung.

    [​IMG]

    [​IMG]

    Có nhiều mục Settings, tuy nhiên nên để mặc định, ta có thể điều chỉnh một số tùy chọn sau:

    Mục System:

    [​IMG]

    Điều chỉnh lại RAM, thiết bị boot nếu cần.

    Mục Storage:

    [​IMG]

    Quản lý các ổ cứng ảo, CD/DVD ảo.

    Mục Shared Folders:

    [​IMG]

    Quản lý các thư mục chia sẻ

    [​IMG]

    Truy cập trang chủ của nphunghung.com.
    Do dùng phiên bản Windows không có bản quyền nên không được tự động cập nhật các thành phần ứng dụng, bản vá lỗi. Vì vậy, chúng ta cần thủ công bổ sung một số thành phần cần thiết:

    Windows XP không tích hợp sẵn môi trường Microsoft .NET Framework, đây là môi trường cần thiết để chạy nhiều ứng dụng. Tải về và cài đặt:

    Microsoft .NET Framework 2.0 (23.84 MB – bộ cài offline):



    Download Microsoft .NET Framework 2.0
    [​IMG] Trang chủ

    [​IMG] Direct link (Đã tải: 1836 lần)

    [​IMG] Link Mediafire (Đã tải: 188 lần)

    [​IMG] Link dự phòng (Đã tải: 636 lần)

    [​IMG] 23,84 MB

    [​IMG] Password:

    Microsoft .NET Framework 4 (869 KB – bộ cài online):



    Download Microsoft .NET Framework 4
    [​IMG] Trang chủ

    [​IMG] Direct link (Đã tải: 199 lần)

    [​IMG] 869 KB

    [​IMG] Password:

    Bản vá lỗi virus shorcut (rất nguy hiểm, chỉ cần nhìn thấy biểu tượng là đã nhiễm virus):

    Tìm bản vá lỗi phù hợp với phiên bản HĐH đang dùng, tải về và cài đặt tại trang: http://technet.microsoft.com/en-us/security/bulletin/MS10-046

    Bài viết này sử dụng Windows XP SP3 trên máy ảo, link tải bản vá lỗi virus shorcut:



    Download bản vá lỗi Shortcut
    [​IMG] Trang chủ

    [​IMG] Direct link (Đã tải: 198 lần)

    [​IMG] Link Mediafire (Đã tải: 183 lần)

    [​IMG] Link dự phòng (Đã tải: 198 lần)

    [​IMG] 2,88 MB

    [​IMG] Password:

    Sau khi đã bổ sung thành công các thành phần, bản vá được giới thiệu bên trên, khởi động lại máy ảo và tạo một bản Snapshot để lưu lại trạng thái ổn định ban đầu.

    [​IMG]

    Bạn chọn máy ảo cần đóng gói, nếu muốn chọn từ 2 máy trở lên thì bạn nhấn thêm phím Ctrl rồi chọn. Sau khi chọn xong bạn nhấn Next.

    [​IMG]

    Bước tiếp theo, bạn sẽ chọn địa chỉ để lưu tập tin được đóng gói. Nhấn vào Choose... để chọn đường dẫn đến nơi cần lưu tập tin. Sau khi chọn xong, bạn nhấn Next để tiếp tục.

    [​IMG]

    Ở bước này, bạn sẽ nhập các thông tin cần thiết cho tập tin cần đóng gói như: tên, sản phẩm, nhà cung cấp, phiên bản, giấy phép,... Sau khi bạn nhập xong, nhấn Finish để hoàn tất. Lúc này, VirualBox sẽ bắt đầu đóng gói sản phẩm cho bạn, quá trình diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào dung lượng đóng gói và cấu hình máy tính của bạn. Quá trình đóng gói kết thúc là bạn đã hoàn tất việc đóng gói dữ liệu cho mình.

    [​IMG]

    2. Sử dụng dữ liệu đã đóng gói:

    Sau khi đã đóng gói dữ liệu, bạn sẽ “mở gói” dữ liệu này bằng cách sau:

    Ở giao diện chính của Virtualbox, trên thanh thực đơn bạn chọn File -> Import Appliance...

    [​IMG]

    Hộp thoại Appliance Import Wizard xuất hiện. Bạn nhấn vào Choose... sau đó chọn đường dẫn đến tập tin đã được đóng gói rồi nhấn Next để tiếp tục.

    [​IMG]

    Mở đường dẫn đến nơi lưu tập tin OVA

    [​IMG]

    Nhấn Next để tiếp tục

    [​IMG]

    Tiếp theo, phần mềm sẽ đưa ra các thông số hệ thống của máy ảo, bạn có thể chỉnh sửa nó cho phù hợp với nhu cầu của mình.

    [​IMG]

    Sau khi đã thiết lập xong, bạn chọn Import. VirtualBox sẽ tự động bung nén các máy ảo mà bạn đã nén lại trước đó.
     
Trả lời qua Facebook

Chia sẻ trang này