1 người đang xem
Bài viết: 32 Tìm chủ đề
5066 5066
PHP là một ngôn ngữ lập trình phía Server dùng để xây dựng các ứng dụng Website. Điểm mạnh của PHP là tính cộng đồng của nó cao, nghĩa là trên thế giới có khá nhiều lập trình viên sử dụng PHP để xây dựng dự án cho riêng họ hoặc cho khách hàng của họ.

Trước khi bắt tay vào học lập trình PHP thì bạn phải chuẩn bị tinh thần để thức khuya vì đa số lập trình viên đều như vậy, họ làm việc và học hỏi không kể ngày đêm. Điều này khá hại cho sức khỏe nên bạn cần cân nhắc và lên lịch học cho phù hợp với bản thân nhé, chơi thể thao nhiều vào để giảm stress.

Và trong chuyên mục PHP này tôi có biên soạn khá nhiều series học PHP giúp cho việc tự học lập trình php hiệu quả, kiến thức sẽ đi từ từ đơn giản đến nâng cao.

Vì vậy hãy chừng chờ gì nữa mà không bắt đầu học ngay?

Như ta đã biết PHP là một ngôn ngữ chạy trên Server nên ta cần một Server ảo để biên dịch những dòng lệnh đó. Hiện nay có rất nhiều phần mềm server ảo như XAMPP, WAMP,.., nhưng trong quá trình sử dụng tôi thấy Vertrigo là dễ xài nên trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Vertrigo Server - kèm theo hình ảnh minh họa nhé.

1. Các bước cài đặt Vertrigo Server

Bước 1: Download Vertrigo Server 2.27 tại đây.

Bước 2: Bạn chạy file setup Vertrigo_227.exe vừa download

Bước 3: Giao diện sẽ như sau, bạn click Next

knsLKgmP0gWBeJPNXumQ5wP_T965fvMMR3gNxnrCeyDneyq6ivy2vTIUyTQgd5TqSmWc2HTY_NiGSNx2kTSFhT68kLqqVa60KNU3PzHY2SwSkTFJ_y-oWF5T2e75W7t0-QaqPHFZ


Bước 4: Click Agree để đồng ý với những điều khoản

mfSnsA9wjPgwMFAJwa8Qsg0wpCKsloIro_QAt5a2tcHZCpAczQ2HU3O96BZWZAHt7yKTu_EXgJb5ivdi8p5NZAr7raNG3VReGHtqhgmkB0Fo2HiIngV9bzzgM1ZHi6Xgckg9HNw3


Bước 5: Click Next

QHSbu-6rH9i3oKVn7gpcvxM__5O3wnjhnvPajbEPf-LS1wUc8sOH2xev8YF9Qw_B9xMB4i-XADwsNpYJ9S5K58h78dEG56m2L6wbrWqz97BZ_OY4stodvUslLjrGM9IxOhC8TbrH


Bước 6: Chọn đường dẫn cài đặt. Click Next.

p3oGZfM9ZvWZr-lycvf-w1xRKqLVZkd6TSlqGDNfPJjgCPGuxR6xN9Cl2-GuXQR8YxXTGpaHhoZdJpHWJStoTopqU3Wp5QqOrG1Q7yJiArg_NNoOL-RLykzZnZY5Ej8FOdwOJYLi


Bước 7: Click Install. Tiến trình cài đặt vertrigo server sẽ chạy mất một khoảng thời gian.

V92Py3pBjcQ4JtK5g7Hi3ZRtTy-a1uBdgneww3mcHJYe2t4vIpWh4XnLCTvaP_K6_JYM-MPcWO5-HZ7S5Hn-jtzx7imgMdHYk64U7g-aR9aIOwQYMZBmqeUsn7OjC7BtmD2WL6CS


Bước 8: Sau khi cài đặt xong bạn click vào Run Vertrigo Server và click Finish. Hãy nhớ rằng trước khi nhấn Finish bạn phải tắt skype đi nhé, vì nó chiếm cổng 80 (cổng mặc định để chạy Server). Sau này mỗi lần chạy Vertrigo bạn phải tắt Skype hoặc bạn đổi cổng cho Skype qua một cổng khác.

8DJwVUDmrHxhk_hxmcWa1Mwc466iKZMKVhqWAxFOPofziP1zbSNGkYDx_L4MgrsrLDBJSbxdHRJmZnesxhHlerKo9zv7XngDhyI3ZCpco5vUWXQtbQtT4VBLS9ngYNKNv5jEoV0E


Bước 9: Sau khi hoàn tất bạn mở một trình duyệt bấy kì rồi gõ vào localhost. Nếu giao diện hiện ra như sau là bạn đã cài đặt thành công.

TBRcSivUSzwYYsWbrQYdOzUcO5PThG5yoRaEuXC-meQk0DwR1kfBvqKa9sexrmjtBV9ogoYeUnofSSelEmM_4yzmnqtqDBVzERkifeT3p5AgbQcRcuu9BvOaG9TG-UMclDvlkbdh


2. Thư mục chứa source của ứng dụng

Nơi chứa source chạy ứng dụng nằm trong thư mục www mà bạn đã Install (đường dẫn bạn chọn ở bước 6). Bạn vào đó và xóa hết tất cả các files, folders để tiện làm việc sau này hơn. Sau khi xóa bạn ra trình duyệt gõ lại đường dẫn localhost thì trình duyệt thông báo không tìm thấy, lý do là bạn đã xóa hết các file trong thư mục www rồi.

Thư mục www này rất quan trọng sau này tôi nói tạo file mới thì bạn nhớ là tạo trong này nhé.

Kết thúc bài này là bạn có thể tự cài đặt vertrigo server cho riêng mình được rồi đấy. Nếu bạn không muốn xài vertrigo server thì có thể chọn một số phần mềm khác như Wamp hay Xampp. Bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu cách khai báo biến và hằng số trong php.
 
Bài viết: 32 Tìm chủ đề
Chào mừng bạn đến với bài viết kiểu dữ liệu trong PHP. Trong bài viết này, tôi sẽ đi chi tiết, từng ví dụ cụ thể về các loại kiểu dữ liệu, các bạn cùng đón xem nhé

Trong PHP có tất cả 7 dữ liệu:

  • Số nguyên
  • Phao

  • Chuỗi

  • Mảng

  • Boolean

  • Vật

  • VÔ GIÁ TRỊ

  1. Interger
Kiểu dữ liệu interger(viết tắt là int) là dạng kiểu số nguyên.

Để khai báo một biến kiểu INT bạn sẽ gán cho nó là số nguyên (kể cả số âm).

Ví dụ:

pnuWDY56cYpRo-4xYW4WAP0cL-XzYXfTuMiT0IU9J1PxLTXhmCnjzTfRytFAfWYDIyl09OjHFWERZTUKuewim6Vp1HGvvI8Eb186s7o0n-NVmL1vGfu0Q3QMOhKWt_oToMj_SW9E



Gán dữ liệu qua kiểu interger

Cú pháp: (int)$ten_bien

cDwQWyPJ51qenXcTs41a8HAyLUjdEiO_rQsP2t5CLqQNoUWE6lZdq8dfHzenfWa3Zg_bME0RpTTf6PHsJew5x9MdFDpkAiGgEPlZemYe66O8H4Pzq2uXx2WWlyJr2U1hQv2omUKZ



KIỂM TRA DỮ LIỆU CÓ PHẢI KIỂU INTERGER HAY KHÔNG

Cú pháp: is_int ($ ten_bien) HO ORC is_interger ($ ten_bien)

Nếu kết quả đúng trả về TRUE, ngược lại FALSE

FXPUZpsYl5SM7uVjENSwb3_iCSX57hDs6gPNv4KV33Mke0252l2pNOZKEoTvG9ak0JC1oVN1Y7jeXNZAW4lDdIg0OYCAmV-Wzgk7KLZGdP65gD1m2l5N92rNWygbq-6_ac9EKROG



2. Float

Kiểu dữ liệu float là kiểu số thực, là dạng số thập phận hay dạng lũy thừa

Ví dụ:

hLoXFH45zMbtguqJLHSg2aQXzBUadm8fVsOHDnGB-OHJYSsik_5itrjwc0kAjWLmhIDMI4iYRmp4fZAGPO-fYNkJmi1QYHcwXz3GEMjAS6jZMPwBiJBgyW_fcRMrW1RpZ4qAElmv


Gán dữ liệu sang kiểu FLOAT

Cú pháp: (float)$ten_bien

CFaykYWBVS-ffEmYnQ8AExXEQkDEN78J2lO9sxuO90Gb6AD1SyITJftJLTTiR-PqfWUZYg8vIOkl8Bp3eUa_bu4E5F5LhZBUfjkrLRG6GjUJtaslm4nUvY2Rv0jdNoBdumCBp3aX



3. String

Kiểu dữ liệu string là kiểu dạng chuỗi các ký tự, được chưa bên trong dâu ngoặc đơn hoặc ngoặc kép.










Ví dụ:

1xovbeEQLySQ_9JCPd91fayo1roI9qVj6z4sDdMPQqutrQDnd7pyRB3NNUsa_jM4KEOiA40G_myLNMfYVtTkWAwvAT8h9j5QCOmU_BzHj3NCrK7xhNpV49lbMGXNEdyul2b4U6G7


KIỂM TRA DỮ LIỆU CÓ PHẢI KIỂU STRING HAY KHÔNG

Cấu trúc: is_string($tenbien), nếu dữ liệu đúng là kiểu string thì kết quả trả về true, không phải thì kết quả trả về false.


4. Array (mảng)

Mảng là kiểu dữ liệu lưu trữ nhiều giá trong một biến duy nhất. Có 2 loại mảng là mảng một chiều hoặc mảng nhiều chiều. Riêng với PHP thì các phần tử của mảng có thể không cùng kiểu dữ liệu, và các phần tử của mảng được truy xuất thông qua các chỉ mục(vị trí) của nó nằm trong mảng.

Ví dụ:

F-1evgpWLLTpd0WGUOu7cl3Z51zCl4HXxAAGDemGPHVLUzfVz4s3KkxVpiPhHoQJWZf3q904dV_EWgTmr0c4fTKFdUVU-AgO9YL0XLYfILKrvP8Q8bTu6lKvHrR469HJXnJcQXVQ



Mảng một chiều

Ví dụ trên là mảng một chiều

2JRNNJGdbLejUALYyJy89HLo-OsIHDrWz7doDMstkDE7rMmeU36_Qj8tf7S9rNc-ZqZLHzsawO2IXRstsiHpPlqXzaIvK8baVVX-MnQTKK7BNnhMwERMdY_dkQwXJfvmXyFxQM-g



Mảng nhiều chiều

là mảng có nhiều chỉ mục cho từng phần tử.

Ví dụ minh họa

WJ1P9GIMza96ToaIyHjY3hSXxNQfPJcGwHIEUtpTKw8o9zgn-2jK2E5vLgIb7n57dwHYc5iDHBwcIm3f-247XAxH5qzWmeAj3xatixIPrlsphYxqwx8aeJvjPxst5vplyjoX-ro_


Kiểm tra một biến kiểu mảng
Để kiểm tra một biến có phải kiểu mảng (array) không ta dùng hàm is_array($bien), hàm này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng.

5. Boolean

Kiểu dữ liệu boolean là kiểu dữ liệu đại diện cho 2 trạng thái đúng (true) và sai (false).

Boolean thường được dùng để trong diều kiện kiểm tra.

Cấu trúc:

$tenbien = true;

$tenbien = false;

Giá trị true và false không phân biệt viết hoa hay viết thường: TRUE = true, FALSE = false

Ví dụ:

qFirljot5AspKxy3I7_zKYJqujsHthMrFMWNJAUGrkMgs5CKgn8bI-KNdeCEGscxaWmgB6k0HXEytoRkqw1Ty134yOonXSVJ0-85xBvuhb9oAipAEyvEZMogrIy4eD1Ujz8Xbe4d


Kiểm tra một biến kiểu boolean
Để kiểm tra một biến có phải kiểu boolean bạn dùng hàm is_bool($bien); để kiểm tra, kết quả của hàm này trả về TRUE nếu là kiểu bool, ngược lại là false nếu không phải kiểu bool.

6. Object (đối tượng)

Riêng kiểu đối tượng (Object) thì nó liên quan đến kiến thức lập trình nâng cao nên tạm thời các bạn bỏ qua kiểu này nhé. Mình sẽ nói trong một bài viết cụ thể.

Nếu bạn nào quan tâm thì có thể liên hệ khóa học lập trình php tại Đà Nẵng.


7. Kiểu dữ liệu NULL

Null là kiểu dữ liệu đặc biệt, có giá trị duy nhất là null.

Lúc bạn khởi tạo một biến và bạn gán = NULL thì sẽ hệ thông sẽ không tốn bộ nhớ để lưu trữ, nên việc sử dụng nó rất có lợi.

Kiểu NULL khi ép kiểu sang kiểu INT thì bằng 0, khi ép kiểu sang kiểu chuỗi thì = rỗng, và khi ép sang kiểu boolean thì mang giá trị FALSE.

Ví dụ:

_eVpb6F5epE__9Xe0zeT-HZR3ud9WI2S5YN9ob7r2jut9BQxdzdIgSYeFAL070U1JbMmOkuch7AczNTtcPnJCt9mr8kmpb2sJ3HFLKO6jae0q3FJVwbFhxNDy4s5S48mGAJjh8vx


Kiểm tra một biến có giá trị null
Để kiểm tra một biến có giá trị null hay không ta dùng hàm is_null($bien). Biến này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng.

Hy vọng bài viết này giúp các bạn hệ thống lại kiến thức vững chắc hơn - và là tiền đề cho các bạn đam mê ngành lập trình web php.
 

Users who are viewing this thread

Back