Bắt Đầu Học Lập Trình Php Căn Bản

Thảo luận trong 'Mã Nguồn' bắt đầu bởi hehezzi113, Thg 4 26, 2018.

  1. hehezzi113

    hehezzi113 Member Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    32
    PHP là một ngôn ngữ lập trình phía Server dùng để xây dựng các ứng dụng Website. Điểm mạnh của PHP là tính cộng đồng của nó cao, nghĩa là trên thế giới có khá nhiều lập trình viên sử dụng PHP để xây dựng dự án cho riêng họ hoặc cho khách hàng của họ.

    Trước khi bắt tay vào học lập trình PHP thì bạn phải chuẩn bị tinh thần để thức khuya vì đa số lập trình viên đều như vậy, họ làm việc và học hỏi không kể ngày đêm. Điều này khá hại cho sức khỏe nên bạn cần cân nhắc và lên lịch học cho phù hợp với bản thân nhé, chơi thể thao nhiều vào để giảm stress.

    Và trong chuyên mục PHP này tôi có biên soạn khá nhiều series học PHP giúp cho việc tự học lập trình php hiệu quả, kiến thức sẽ đi từ từ đơn giản đến nâng cao.

    Vì vậy hãy chừng chờ gì nữa mà không bắt đầu học ngay?

    Như ta đã biết PHP là một ngôn ngữ chạy trên Server nên ta cần một Server ảo để biên dịch những dòng lệnh đó. Hiện nay có rất nhiều phần mềm server ảo như XAMPP, WAMP,.., nhưng trong quá trình sử dụng tôi thấy Vertrigo là dễ xài nên trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Vertrigo Server - kèm theo hình ảnh minh họa nhé.

    1. Các bước cài đặt Vertrigo Server

    Bước 1: Download Vertrigo Server 2.27 tại đây.

    Bước 2: Bạn chạy file setup Vertrigo_227.exe vừa download

    Bước 3: Giao diện sẽ như sau, bạn click Next

    [​IMG]

    Bước 4: Click Agree để đồng ý với những điều khoản

    [​IMG]

    Bước 5: Click Next

    [​IMG]

    Bước 6: Chọn đường dẫn cài đặt. Click Next.

    [​IMG]

    Bước 7: Click Install. Tiến trình cài đặt vertrigo server sẽ chạy mất một khoảng thời gian.

    [​IMG]

    Bước 8: Sau khi cài đặt xong bạn click vào Run Vertrigo Server và click Finish. Hãy nhớ rằng trước khi nhấn Finish bạn phải tắt skype đi nhé, vì nó chiếm cổng 80 (cổng mặc định để chạy Server). Sau này mỗi lần chạy Vertrigo bạn phải tắt Skype hoặc bạn đổi cổng cho Skype qua một cổng khác.

    [​IMG]

    Bước 9: Sau khi hoàn tất bạn mở một trình duyệt bấy kì rồi gõ vào localhost. Nếu giao diện hiện ra như sau là bạn đã cài đặt thành công.

    [​IMG]

    2. Thư mục chứa source của ứng dụng

    Nơi chứa source chạy ứng dụng nằm trong thư mục www mà bạn đã Install (đường dẫn bạn chọn ở bước 6). Bạn vào đó và xóa hết tất cả các files, folders để tiện làm việc sau này hơn. Sau khi xóa bạn ra trình duyệt gõ lại đường dẫn localhost thì trình duyệt thông báo không tìm thấy, lý do là bạn đã xóa hết các file trong thư mục www rồi.

    Thư mục www này rất quan trọng sau này tôi nói tạo file mới thì bạn nhớ là tạo trong này nhé.

    Kết thúc bài này là bạn có thể tự cài đặt vertrigo server cho riêng mình được rồi đấy. Nếu bạn không muốn xài vertrigo server thì có thể chọn một số phần mềm khác như Wamp hay Xampp. Bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu cách khai báo biến và hằng số trong php.
     
  2. Đang tải...
  3. hehezzi113

    hehezzi113 Member Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    32
    Chào mừng bạn đến với bài viết kiểu dữ liệu trong PHP. Trong bài viết này, tôi sẽ đi chi tiết, từng ví dụ cụ thể về các loại kiểu dữ liệu, các bạn cùng đón xem nhé

    Trong PHP có tất cả 7 dữ liệu:

    • Số nguyên
    • Phao

    • Chuỗi

    • Mảng

    • Boolean

    • Vật

    • VÔ GIÁ TRỊ

    1. Interger
    Kiểu dữ liệu interger(viết tắt là int) là dạng kiểu số nguyên.

    Để khai báo một biến kiểu INT bạn sẽ gán cho nó là số nguyên (kể cả số âm).

    Ví dụ:

    [​IMG]


    Gán dữ liệu qua kiểu interger

    Cú pháp: (int)$ten_bien

    [​IMG]


    KIỂM TRA DỮ LIỆU CÓ PHẢI KIỂU INTERGER HAY KHÔNG

    Cú pháp: is_int ($ ten_bien) HO ORC is_interger ($ ten_bien)

    Nếu kết quả đúng trả về TRUE, ngược lại FALSE

    [​IMG]


    2. Float

    Kiểu dữ liệu float là kiểu số thực, là dạng số thập phận hay dạng lũy thừa

    Ví dụ:

    [​IMG]

    Gán dữ liệu sang kiểu FLOAT

    Cú pháp: (float)$ten_bien

    [​IMG]


    3. String

    Kiểu dữ liệu string là kiểu dạng chuỗi các ký tự, được chưa bên trong dâu ngoặc đơn hoặc ngoặc kép.










    Ví dụ:

    [​IMG]

    KIỂM TRA DỮ LIỆU CÓ PHẢI KIỂU STRING HAY KHÔNG

    Cấu trúc: is_string($tenbien), nếu dữ liệu đúng là kiểu string thì kết quả trả về true, không phải thì kết quả trả về false.


    4. Array (mảng)

    Mảng là kiểu dữ liệu lưu trữ nhiều giá trong một biến duy nhất. Có 2 loại mảng là mảng một chiều hoặc mảng nhiều chiều. Riêng với PHP thì các phần tử của mảng có thể không cùng kiểu dữ liệu, và các phần tử của mảng được truy xuất thông qua các chỉ mục(vị trí) của nó nằm trong mảng.

    Ví dụ:

    [​IMG]


    Mảng một chiều

    Ví dụ trên là mảng một chiều

    [​IMG]


    Mảng nhiều chiều

    là mảng có nhiều chỉ mục cho từng phần tử.

    Ví dụ minh họa

    [​IMG]

    Kiểm tra một biến kiểu mảng
    Để kiểm tra một biến có phải kiểu mảng (array) không ta dùng hàm is_array($bien), hàm này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng.

    5. Boolean

    Kiểu dữ liệu boolean là kiểu dữ liệu đại diện cho 2 trạng thái đúng (true) và sai (false).

    Boolean thường được dùng để trong diều kiện kiểm tra.

    Cấu trúc:

    $tenbien = true;

    $tenbien = false;

    Giá trị true và false không phân biệt viết hoa hay viết thường: TRUE = true, FALSE = false

    Ví dụ:

    [​IMG]

    Kiểm tra một biến kiểu boolean
    Để kiểm tra một biến có phải kiểu boolean bạn dùng hàm is_bool($bien); để kiểm tra, kết quả của hàm này trả về TRUE nếu là kiểu bool, ngược lại là false nếu không phải kiểu bool.

    6. Object (đối tượng)

    Riêng kiểu đối tượng (Object) thì nó liên quan đến kiến thức lập trình nâng cao nên tạm thời các bạn bỏ qua kiểu này nhé. Mình sẽ nói trong một bài viết cụ thể.

    Nếu bạn nào quan tâm thì có thể liên hệ khóa học lập trình php tại Đà Nẵng.


    7. Kiểu dữ liệu NULL

    Null là kiểu dữ liệu đặc biệt, có giá trị duy nhất là null.

    Lúc bạn khởi tạo một biến và bạn gán = NULL thì sẽ hệ thông sẽ không tốn bộ nhớ để lưu trữ, nên việc sử dụng nó rất có lợi.

    Kiểu NULL khi ép kiểu sang kiểu INT thì bằng 0, khi ép kiểu sang kiểu chuỗi thì = rỗng, và khi ép sang kiểu boolean thì mang giá trị FALSE.

    Ví dụ:

    [​IMG]

    Kiểm tra một biến có giá trị null
    Để kiểm tra một biến có giá trị null hay không ta dùng hàm is_null($bien). Biến này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng.

    Hy vọng bài viết này giúp các bạn hệ thống lại kiến thức vững chắc hơn - và là tiền đề cho các bạn đam mê ngành lập trình web php.
     
Trả lời qua Facebook

Chia sẻ trang này