Hướng Dẫn Cách Lập Dự Toán, Tính Vốn Vốn NPV Và IRR Trong Excel

Thảo luận trong 'Tổng Hợp' bắt đầu bởi Wall-E, Tháng 5 7, 2017.

  1. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    Giá trị hiện giá ròng (NPV) trong Thẩm định dự án đầu tư và Tỷ suất hoàn vốn nội tại (IRR) trong Lập dự toán vốn là hai phương pháp sử dụng Dòng tiền Chiết khấu (DCF) để đánh giá dự án đầu tư vốn.

    Tải File Excel Mẫu Cách tính NPV Và IRR

    Download:

    Công thức tính NPV & IRR - Link dự phòng

    Thẩm định dự án, Lập dự toán vốn, NPV & IRR - Link dự phòng

    Password nếu có: www.dembuon.vn



    Khái niệm Dòng tiền Chiết khấu – DCF

    Dòng tiền chiết khấu một kỹ thuật trong thẩm định dự án đầu tư có tính đến thời giá của dòng tiền và toàn bộ lợi nhuận trong vòng đời của một dự án.

    Những đặc điểm chính của Dòng tiền chiết khấu

    • Dòng tiền chiết khấu liên quan đến các dòng tiền của một dự án chứ không phải phần lợi nhuận kế toán. Lý do là các dòng tiền thể hiện các chi phí và lợi nhuận của một dự án khi dự án đó thực sự được thực thi và bỏ qua các chi phí lý thuyết như chi phí khấu hao.
    • Thời giá của dòng tiền – đặc điểm này rất quan trọng - được ghi nhận toàn bộ theo.Dòng tiền chiết khấu bằng cách chiêt khấu dòng tiền. Kết quả của việc chiết khấu dòng tiền là mang lại giá trị lớn hơn cho mỗi đồng đôla của dòng tiền phát sinh trước đó – thời giá của dòng tiền (1 đôla kiếm được ngày hôm nay có giá trị hơn so với 1 đôla kiếm được vào cuối năm.)
    Thời giá của dòng tiền: Những quy ước được sử dụng trong Chiết khấu dòng tiền

    Trong thẩm định dự án đầu tư, tiến hành đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp lập dự toán vốn NPP và IRR là rất có ý nghĩa. Các dòng tiền phải được định giá đúng và chính xác. Bạn có thể áp dụng những hướng dẫn dưới đây để làm quy tắc chung khi định giá khoản đầu tư ban đầu, vốn lưu động và dòng tiền trên cơ sở thuế.

    Ba cách xác định thời giá của dòng tiền

    • Bất kỳ dòng tiền ra nào chịu phát sinh vào thời điểm bắt đầu của một dự án đầu tư (hiện tại) năm 0. Lưu ý rằng giá trị hiện tại của 1 đôla vào năm 0 là 1 đôla không tính đến giá trị r. Giá trị r = tỷ suất lợi nhuận kép cho từng giai đoạn thời gian.
    • Bất kỳ dòng tiền ra, khoản tiết kiệm, và dòng tiền vào nào phát sinh trong suốt khung thời gian (ví dụ là một năm) được giả định là đã xảy ra vào cuối của giai đoạn thời gian. Ví dụ, biên lai có giá 12.500 đôla trong suốt năm 1 được ghi nhận là đã phát sinh vào cuối năm 1.
    • Bất kỳ dòng tiền vào nào phát sinh vào đầu mỗi giai đoạn thời gian (ví dụ bắt đầu năm 1) được giả định là đã phát sinh vào cuối năm trước đó, ví dụ năm ngoái. Do vậy dòng tiền vào là 1.200 đôla vào đầu năm 2 được coi là phát sinh vào cuối năm 1.
    Hãy đảm bảo rằng bạn hiểu sâu sắc về các quy ước thời gian của 3 dòng tiền này và hiểu rõ về NPV và IRR.

    Giá trị hiện tại thuần (NPV)

    NPV là giá trị có được bằng chiết khấu tất cả dòng tiền vào và dòng tiền ra của một dự án đầu tư vốn theo mứ chi phí vốn đã chọn hay theo tỷ suất lợi nhuận vốn mục tiêu. Phương pháp NPV trong thẩm định dự án đầu tư so sánh giá trị hiện tại (PV) của tất cả dòng tiền vào từ một khoản đầu tư với giá trị hiện tại (PV) của tất cả các dòng tiền ra từ một dự án đầu tư.

    Công thức tính là: NPV = PV của dòng tiền vào – PV của dòng tiền ra.

    Lưu ý: Hệ số chiết khấu cho bất kỳ dòng tiền nào trong năm 0 (năm hiện tại) luôn = 1, cho dù chi phí vốn là bao nhiêu.

    Thẩm định Dự án đầu tư NPV/Tiêu chí Quyết định Lập dự toán

    3 điều nhà quản lý phải làm sau khi tính toán NPV của một dự án. Đó là:

    1. Chấp nhận dự án khi NPV dương. Đây là trường hợp lợi nhuận dự các dòng tiền của dự án đầu tư cao hơn chi phí vốn.
    2. Từ chối dự án khi NPV âm. Bạn từ chối thực hiện dự án khi lợi nhuận từ dòng tiền của dự án đầu tư thấp hơn chi phí vốn.
    3. Bàng quan về triển vọng của dự án. Nhà quản lý cân nhắc những yếu tố phi tài chính khác trước khi quyết định xem có nên thực hiện dự án hay không khi lợi nhuận từ dòng tiền của dự án bằng với chi phí vốn.
    Dựa trên tiêu chí quyết định đầu tư ở trên, trong ví dụ này, chúng ta chấp nhận dự án vì đó là một dự án đầu tư tốt với NPV dương bằng 137.560 đôla.

    Tỷ suất hoàn vốn nội tại IRR

    Không giống như phương pháp NPV trong thẩm định dự án đầu tư được tính bằng chiết khấu dòng tiền với tỉ suất lợi nhuận mục tiêu hoặc chi phí vốn. Phương pháp thẩm định vốn IRR tính toán tỷ suất hoàn vốn dòng tiền chiết khấu chính xác mà một dự án hoặc một cơ hội đầu tư kỳ vọng đạt được, nói theo cách khác nó tỉ suất mà tại đó NPV = 0. Quyết định đầu tư dựa trên quy tắc IRR là chấp nhân dự án nào có IRR hoặc DCF cao hơn tỉ suất hoàn vốn mục tiêu. Nếu không dùng máy tính, có thể dùng phương pháp nội suy để tính IRR.

    Tính toán IRR

    3 bước để tính IRR đó là:

    • Bước 1: Tính NPV của dự án sử dụng chi phí vốn của công ty.
    • Bước 2: Tính NPV của dự án sử dụng mức chiết khấu khác
      • Nếu NPV dương, sử dụng tỉ suất thứ hai cao hơn tỉ suất thứ nhất.
      • Nếu NPV âm, sử dụng tỉ suất thứ hai thấp hơn tỉ suất thứ nhất.
        • Bước 3: Sử dụng cả hai giá trị NPV để tính IRR. Công thức áp dụng như sau:
        • IRR = a + {[NPVa/ NPVa – NPVb] (b – a)} %
    Trong đó:

    • a là tỷ suất hoàn vốn thấp hơn được sử dụng
    • b là tỷ suất hoàn vốn cao hơn được sử dụng
    • NPVa = NPV có được khi sử dụng tỉ suất a
    • NPVb = NPV có được khi sử dụng tỉ suất b
     
    Chỉnh sửa cuối: Thg 2 23, 2018
  2. Đang tải...
  3. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    Việc đầu tiên là bạn phải xác định xem phương pháp sử dụng để lập dự án đầu tư là dùng pp tính NPV pp trực tiếp hay gián tiếp xác định dòng tiền vào - ra.Bạn tham khảo lý thuyết nhé.

    Tính NPV là một bài toán quen thuộc trong tài chính:

    [​IMG]

    Ở đây, [​IMG] là dòng tiền phát sinh năm thứ [​IMG], [​IMG] là lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên, có một số bài tập [​IMG] không được cho trước mà cần phải thêm một bước tính toán để xác định nữa [​IMG] . Sau đây là quy trình để tính dòng tiền phát sinh của từng năm [​IMG]
    B1: Xác định các khoản thu hàng năm

    • Giá trị bán ra của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, dịch vụ công cộng ra bên ngoài
    • Giá trị bán ra của phế liệu, phế phẩm (nếu có)
    • Trợ cấp (nếu có)
    B2: Xác định các khoản chi hàng năm

    • Chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, nhân công).
    • Chi phí tiêu thụ sản phẩm (nguyên liệu làm bao bì, nhân công bán hàng)
    • Chi phí quản lý
    • Chi phí khấu hao
    • Chi phí trả lãi vốn vay
    • Chi phí khác
    • Các loại thuế
    B3: Xác định hiệu số thu chi hàng năm: 2 phương pháp

    • Trực tiếp: CF = Thu năm t – chi năm t (bỏ chi phí khấu hao, chi phí trả lãi)
    • Gián tiếp: CF = Lợi nhuận ròng + Chi phí khấu hao + Chi phí trả lãi vốn vay
    B4: Tính NPV thôi [​IMG]

    Tại sao tính theo 2 phương pháp lại ra kết quả giống nhau?

    Để cho gọn ta ký hiệu như sau:

    • Doanh thu:R
    • Tổng chi phí không kể khấu hao, thuế, lãi vay: C
    • Khấu hao: D
    • Thuế: T (thuế suất t)
    • Lãi vay: I
    + Nếu tính theo phương pháp trực tiếp:

    [​IMG]

    + Nếu tính theo phương pháp gián tiếp:

    [​IMG]

    Từ (1) và (2) ta thấy CF tính theo 2 cách đều ra kết quả bằng nhau.
     
  4. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    Các công thức tài chính NPV, IRR, thời gian hoàn vốn

    Trong bài viết này sẽ giới thiệu các công thức tài chính phổ biến nhất đó là NPV, IRR và cách xác định dòng tiền hoàn vốn. Do nhiều trường khác nhau sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như NPV trong một số giáo trình ký hiệu là NPW vốn một số nơi đặc thù sẽ gọi hơi đặc biệt do đó bạn chỉ cần hiểu ý nghĩa của từng công thức là có thể hoàn thành bài tập bình thường.

    Công thức và ý nghĩa NPV, IRR

    Viết tắt:

    PV = Hiện giá, giá trị hiện tại của dòng tiền
    NPV = Hiện giá thuần, Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần
    CF = Dòng tiền
    i = Tỷ suất chiết khấu
    n = Thời kỳ dự án
    IRR = Tỷ suất nội hoàn
    PI = Chỉ số thu nhập
    MIRR = Tỷ suất nội hoàn chỉ định
    FVCFI = Giá trị tương lai của dòng tiền
    i = Tỷ suất tái đầu tư trong công thức MIRR

    Từ viết tắt:
    0 = Tại thới điểm đầu tiên
    1 = Cuối kỳ thứ nhất
    2 = Cuối kỳ thứ hai
    3 = Cuối kỳ thứ ba
    n = Cuối kỳ thứ tư

    KHi làm bài tập thuê thì HỌC THUÊ NET thấy rằng bạn cần phải chú ý đến kỳ một chút. Một số bài tập ghi là đầu kỳ.

    Hiện giá thuần hay giá trị của thuần của dòng tiền (NPV):

    [​IMG]
    Ý nghĩa của NPV tức là Net Present Value tức là giá trị hiện tại của thuần và của "dòng tiền". Bởi vì trong công thức trên bạn thấy các CF1/(1+i)^1 là giá trị hiện tại ở năm thứ nhất.

    Tỷ suất nội hoàn (IRR), một số nơi gọi là tỷ suất hoàn vốn
    Khi NPV = 0 ; IRR = i

    Ý nghĩa của tỷ suất hoàn vốn là tỷ suất sao cho hoạt động kinh doanh không lỗ, không lãi hay nói cách khác ở lãi suất này doanh nghiệp không lỗ không lãi, hay hoạt động đầu tư không lỗ không lãi

    Nếu bạn cần tham khảo thêm công thức thì ở đây: http://thamdinhgia.org/uploads/1158/RATES_basis.doc

    http://kdtqt.duytan.edu.vn/uploads/8113bb5c-da74-4830-b84d-c3401c088bab_duandautu.pdf

    Thời gian hoàn vốn: Nhiều sách đề cập các công thức nhưng HỌC THUÊ NET không thích dùng công thức để diễn giải ý nghĩa của nó lắm. Về thời gian hoàn vốn bên HỌC THUÊ NET sẽ sử dụng Excel để tính.

    Thời gian hoàn vốn hay còn gọi là kỳ hoàn vốn (PP – Payback Period), là thời gian (năm, quý, tháng) để giá trị hiện tại (PV) của các khoản “thu nhập ròng – Net income”sao cho NPV đến thời điểm đó =0.

    Bạn có thể download thêm về thời kỳ hoàn vốn

    Thời gian hoàn vốn trong thâm định đầu tư, hay đầu tư dự án là một chỉ tiêu quan trọng. Thời gian hoàn vốn có ý nghĩa rằng muốn thời gian cần thiết để thu hồi được vốn – hay bao lâu thì nhà đầu tư có thể lấy lại được khoản tiền mình bỏ ra đầu tư. Tất nhiên nếu bạn đi đầu tư thì bạn mong muốn mình phải thu hồi vốn càng nhanh càng tốt và do đó thời gian hoàn vốn của một dự án của bạn càng ngắn càng tốt thu lại tiền làm việc khác, để tránh được những biến động, rủi ro khó xác định.

    Trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô ta còn dùng chỉ tiêu Tỉ suất hoàn vốn đầu tư (ROI – Return on Investment), đây là tỷ lệ giữa hiện giá của thu nhập ròng hàng năm so với hiện giá của vốn đầu tư.

    Công thức tính thời gian hoàn vốn:

    Thời gian hoàn vốn = (Vốn đầu tư bỏ ra)/(Thu nhập ròng hàng kỳ) = (tháng, quý, năm)


    Công thức tính NPV và IRR trong Excel

    Sử dụng phần mềm Excel trong tài chính là một việc hết sức thông minh và không ngoan vì nó khá dễ dàng và chính xác giúp công việc giải thuê bài tập tài chính của HỌC THUÊ NET đơn giản hơn rất nhiều. Nó được coi một công cụ phổ biến đối với những người làm tài chính và học tập.

    2.1 Hàm NPV()

    Công thức: NPV(rate, value1, value2, …)

    Rate : Tỷ suất chiết khấu trong suốt thời gian sống của khoản đầu tư, nếu tỉ suất thay đổi trong dự án thì ko dùng được đâu nhé bạn.

    Value1, value2, … : các ô có chứa số liệu dòng tiền thu được (B-C), không bao gồm ô chứa giá trị vốn đầu tư ban đầu.

    2.2 Hàm IRR()

    Công thức = IRR(values, guess)

    Values : là mảng dữ liệu đến các giá trị giống của NPV

    Guess : Một tỷ lệ % ước lượng gần được bạn đưa ra mà bạn đoán. Dựa vào kinh nghiệm của bạn mà đoán tỷ lệ guess này. Mặc định guess = 10%.
     
  5. Wall-E

    Wall-E Moderator Chuyển tiền Tìm chủ đề

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    2,451
    ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN: NPV VS IRR

    Trong việc phân bổ nguồn vốn, ta có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá một dự án. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Trong bài viết này tôi xin đưa ra một số nhận định về việc sử dụng hai chỉ số IRR NPV để đánh giá mức độ khả thi của một dự án.

    [​IMG]

    NPV VÀ IRR: KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN
    1. Về NPV:

    • Khái niệm:
    NPV (Net present value) được dịch là Giá trị hiện tại ròng, có nghĩa là giá trị tại thời điểm hiện nay của toàn bộ dòng tiền dự án trong tương lai được chiết khấu về hiện tại:

    NPV = giá trị hiện tại của dòng tiền vào (thu) - giá trị hiện tại của dòng tiền ra (chi)

    • Ý nghĩa:
    Nếu NPV dương thì dự án đáng giá. Tại sao lại đáng giá, bởi suất chiết khấu đã là chi phí cơ hội của dự án, vì vậy, nếu đã khấu trừ chi phí cơ hội mà vẫn có lời thì dự án có lợi tức kinh tế. Cho nên, khi đánh giá dự án bằng NPV cần quan tâm đến giá trị của suất chiết khấu (thường bằng với lãi suất của cơ hội đầu tư tốt nhất nhà đầu tư đặt được nếu không đầu tư vào dự án đang được đánh giá. Các yếu tố ảnh hưởng tới suất chiết khấu này được phân tích kỹ trong phần sau của bài viết này) và xem NPV có dương hay không. Nếu như NPV dương có nghĩa là khoản đầu tư có lời bởi giá trị của dòng tiền mặt sau khi khấu hao đã cao hơn mức đầu tư ban đầu.

    Thông thường NPV không chỉ được coi là chỉ số mà còn được xem là phương pháp tốt nhất để đánh giá khả năng sinh lời của phương án hay dự án vì ý nghĩa nôm na của nó cho biết mức lãi ròng của dự án sau khi đã thu hồi vốn đầu tư ban đầu và trang trải tất cả chi phí (bao gồm cả lạm phát).

    Tuy nhiên phương pháp NPV này có nhược điểm là đòi hỏi tính toán chính xác chi phí mà điều này thường khó thực hiện đối với các dự án có đời sống dài. Vì thế trong thực tiễn người ta phát triển chi phí vốn thành tỉ suất chiết khấu hay còn gọi là tỉ suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được - tỷ suất rào (thường do nhà đầu tư kỳ vọng trên cơ sở cân nhắc tính toán đến các yếu tố tác động vào dự án đầu tư). Một nhược điểm khác nữa của NPV đó là không cho biết khả năng sinh lợi tính theo tỉ lệ % do đó ảnh hưởng đến việc khó chọn lựa cơ hội đầu tư.

    • Tỷ suất rào (tý suất chiết khấu trong các báo cáo Nghiên cứu khả thi)
    Tỷ suất rào là tỷ suất hoàn vốn tối thiểu mà tất cả các khoản đầu tư cho một doanh nghiệp cụ thể phải đạt được.

    Trước tiên khi tìm hiểu về tỷ suất rào, chúng ta cần phân tích về chi phí sử dụng vốn của một dự án. Nó chính là chi phí bình quân gia quyền của các nguồn vốn khác nhau của tổ chức: cả nợ và chủ sở hữu.

    Vốn nợ mà các công ty sử dụng đều có một chi phí gọi là lãi suất phải trả cho các trái phiếu và các giấy nợ khác. Lưu ý rằng vốn góp của các chủ sở hữu cũng là chi phí thực. Chi phí này là chi phí cơ hội - tức là phần mà các cổ đông có thể kiếm được trên phần vốn của mình nếu họ đầu tư vào cơ hội tốt thứ hai ở cùng một mức rủi ro. Ví dụ, nếu nhà đầu tư có 100.000 USD tiền đầu tư vào cổ phiếu Công ty XYZ - một công ty có giá cổ phiếu hay dao động bất thường, chi phí cơ hội của họ cho số vốn đó có thể là 14% - tỷ lệ sinh lời mà họ có thể đạt được cho một vụ đầu tư khác có mức rủi ro tương đương. Vì vậy, đối với một công ty lớn và ổn định, chi phí cơ hội của cổ đông có thể là 10%; còn đối với một công ty công nghệ cao và khá rủi ro thì chủ sở hữu có thể trông đợi tỷ lệ sinh lời 18%. Nói một cách đơn giản thì chi phí vốn là chi phí bình quân gia quyền của các nguồn vốn khác nhau của tổ chức.

    Vậy tỷ suất rào hợp lý cho một doanh nghiệp cụ thể là bao nhiêu? Tỷ suất này dao động tùy theo từng công ty. Thông thường, tỷ suất rào được lập trên mức có thể đạt được từ một khoản đầu tư không rủi ro, chẳng hạn như trái phiếu kho bạc.

    Cách tính tỷ suất rào:

    Tỷ suất rào = Tỷ suất không rủi ro + Tiền phản ánh rủi ro của dự án

    Bất cứ nhà đầu tư nào đều mong muốn được đền đáp xứng đáng cho sự không chắc chắn mà họ đã chịu. Về bản chất, các mỗi dự án đều có nhiều yếu tố không chắc chắn. Vì lý do đó, các nhà đầu tư đòi hỏi các dự án tương lai phải chỉ ra được sự hứa hẹn khả dĩ.

    Các dự án đầu tư khác nhau sẽ có các tỷ suất rào khác nhau. Với các khoản đầu tư rủi ro thấp thì tỷ suất vào phải thấp hơn mức được áp đặt cho loại đầu tư rủi ro cao hơn. Ví dụ, một dự án thay thế dây chuyền lắp ráp hiện tại hay các bộ phận thiết bị chuyên dụng phải sử dụng tỷ suất rào là 10%, nhưng dự án sản xuất các dòng sản phẩm mới thì phải sử dụng tỷ suất rào là 15%.

    2. Về IRR

    • Khái niệm:
    IRR (internal rate of return) suất thu lợi nội tại. Có nghĩa là suất sinh lợi của chính bản thân dự án, IRR là nghiệm của phương trình NPV=0. Nói cách khác muốn tìm IRR chỉ cần giải phương trình NPV(IRR) =0. Đây là phương trình bậc cao, nếu có sự đổi dấu sẽ có nhiều nghiệm. Còn nếu không thì chỉ có 1 nghiệm.

    • Ý nghĩa:
    IRR có thể tính bằng cách nội suy chặn trên chặn dưới, tuy nhiên, nhờ ứng dụng của Excel, việc tính IRR trở nên dễ dàng. Điều quan trọng là hiểu ý nghĩa của IRR. Nếu giá trị này lớn hơn giá trị suất chiết khấu (chi phí cơ hội) thì dự án đáng giá.

    Hiểu một cách chung nhất, tỉ lệ hoàn vốn nội bộ càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao. IRR còn được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào. Nói cách khác, IRR là tốc độ tăng trưởng mà một dự án có thể tạo ra được. Nếu giả định rằng tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì dự án nào có tỉ suất hoàn vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên thực hiện đầu tiên.

    Phương pháp IRR có ưu điểm là dễ tính toán vì không phụ thuộc chi phí vốn, rất thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư vì cho biết khả năng sinh lời dưới dạng %. Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho nhà đầu tư biết được chi phí sử dụng vốn cao nhất có thể chấp nhận được. Nếu vượt quá thì kém hiệu quả sử dụng vốn. Nhược điểm của IRR là không được tính toán trên cơ sở chi phí sử dụng vốn do đó sẽ có thể dẫn tới nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư sẽ không biết được mình có bao nhiêu tiền trong tay.

    Tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR) là một công cụ nữa mà các nhà đầu tư có thể sử dụng để quyết định có nên tập trung toàn lực cho một dự án cụ thể, hay phân loại tính hấp dẫn của nhiều dự án khác nhau.

    IRR cũng có thể được so sánh với tỉ suất hoàn vốn trên thị trường chứng khoán. Nếu một công ty không thấy dự án nào có IRR tốt hơn mức lợi nhuận có khả năng tạo ra trên thị trường tài chính, công ty đó có thể đơn giản là đầu tư tiền của mình vào thị trường này thay vì thực hiện dự án.

    ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN: NPV HAY IRR
    Nói chung, nhìn IRR thì dễ hình dung vì số % cụ thể, nhìn NPV bằng tiền rất khó diễn dịch. Vì vậy người ta dùng cả 2 cách để đánh giá.

    Trước hết nếu xem xét hai chỉ số này trong cùng điều kiện thì tỉ suất hoàn vốn nội bộ và giá trị hiện tại thuần đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp thì IRR lại không hiệu quả bằng NPV trong việc tính toán và chiết khấu dòng tiền. Hạn chế lớn nhất của IRR cũng chính là ưu điểm của nó: chỉ sử dụng một tỷ lệ chiết khấu duy nhất để đánh giá tất cả các kế hoạch đầu tư. Mặc dù việc sử dụng một tỉ lệ chiết khấu duy nhất giúp đơn giản hóa quy trình tính toán, nhưng trong nhiều trường hợp điều đó lại dẫn đến những sai lệch. Nếu một tiến hành đánh giá hai dự án đầu tư, cả hai dự án cùng sử dụng chung một tỉ lệ chiết khấu, cùng dòng tiền tương lai, cùng mức độ rủi ro, và cùng có thời gian thực hiện ngắn, IRR là một cách đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên bản thân tỉ lệ chiết khấu lại là một nhân tố động, nó luôn biến đổi theo thời gian. Nếu quy ước sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ làm lãi suất chiết khấu, lãi suất này có thể thay đổi từ 1% đến 20% trong vòng 20 năm, từ đó làm cho tỉ lệ chiết khấu cũng biến động theo. Nếu không có sự điều chỉnh, tức là IRR không tính đến sự thay đổi của tỉ lệ chiết khấu, phương pháp này sẽ không phù hợp với các dự án dài hạn.

    Một kiểu dự án khác mà việc áp dụng IRR sẽ không hiệu quả đó là các dự án có sự đan xen của dòng tiền dương và dòng tiền âm. Ví dụ một dự án yêu cầu phải có kinh phí ban đầu là -50,000USD (dòng tiền âm) trong năm đầu tiên. Dự án này sẽ tạo ra 115,000 USD (dòng tiền dương) trong năm tiếp theo, sau đó cần tiếp chi phí đầu tư -66,000USD trong năm thứ 3 vì có sự điều chỉnh lại dự án. Như vậy thì áp dụng một tỉ lệ IRR duy nhất là không phù hợp.

    Một hạn chế nữa trong việc áp dụng IRR là phải biết được tỉ lệ chiết khấu của dự án. Để tiến hành đánh giá dự án thông qua IRR thì ta phải so sánh nó với tỉ lệ chiết khấu. Nếu IRR cao hơn tỉ lệ chiết khấu thì dự án là khả thi. Không biết tỉ lệ chiết khấu hoặc tỉ lệ chiết khấu vì lý do nào đó không thể áp dụng cho dự án thì phương pháp IRR sẽ không còn giá trị.

    Để khắc phục những hạn chế của phương pháp IRR ta có thể sử dụng NPV.

    Ưu điểm của việc sử dụng NPV đó là phương pháp này cho phép sử dụng các tỉ lệ chiết khấu khác nhau mà không dẫn đến sai lệch. Đồng thời cũng không cần phải so sánh NPV với chỉ số nào khác, nếu như NPV lớn hơn 0 có nghĩa là dự án là khả thi về mặt tài chính.

    Vậy thì tại sao IRR vẫn được sử dụng phổ biến hơn trong việc tính toán phân bổ nguồn vốn? Có lẽ phương pháp này được ưa thích hơn chỉ vì quy trình tính toán của nó rất đơn giản. Phương pháp IRR đơn giản hoá dự án thành một con số duy nhất từ đó nhà quản lý có thể xác định được liệu dự án này có kinh tế, có khả năng đem lại lợi nhuận hay không. Nhìn chung thì IRR là phương pháp đơn giản nhưng đối với các dự án dài hạn có dòng tiền khác nhau và tỉ lệ chiết khấu khác nhau, các dự án có dòng tiền không ổn định, thì IRR không phải là chỉ số tốt mà NPV mới chính là sự lựa chọn đúng đắn.

    Một ví dụ minh hoạ là các dự án giao thông vận tải hoặc khai thác khoáng sản, rõ ràng là sẽ có IRR thấp hơn các dự án trong lĩnh vực dịch vụ, chẳng hạn dự án mở một cửa hàng đồ ăn nhanh, trong khi NPV chắc chắc sẽ cao hơn. Tuy nhiên, NPV cao hơn không có nghĩa là dự án khai thác khoáng sản tốt hơn, vì chắc chắn lượng vốn ban đầu bỏ ra của dự án này cao hơn dự án trong lĩnh vực dịch vụ rất nhiều. Một lần nữa chúng ta thấy rằng IRR và NPV là những công cụ rất tốt nhưng có những điều kiện áp dụng nhất định như đã trình bày ở trên. Vì vậy, khi so sánh hiệu quả của các dự án, cần xem xét bản chất của ngành nghề kinh doanh và chi phí vốn bỏ ra ban đầu để có những so sánh kết luận chính xác.

    KẾT LUẬN

    Khi phân tích đánh giá dự án, cần lưu ý rằng, các chỉ số trên là chỉ tiêu đánh giá tài chính. Hiện nay, những người làm dự án còn quan tâm đến NPV, IRR Kinh tế. Có nghĩa là lượng hoá các đại lượng kinh tế để tính hiệu quả của dự án đối với nền kinh tế. Ví dụ như đầu tư 1 ngôi trường có thể lỗ về mặt tài chính nhưng nếu tính toán các giá trị kinh tế khác có được từ ngôi trường vào thì NPV kinh tế đáng giá. Hoặc dự án đầu tư vào một nhà máy công nghiệp chế tạo có lãi về mặt tài chính nhưng lại làm ô nhiễm môi trường thì NPV kinh tế có thể lại không đáng giá.

    Trong nền kinh tế hiện đại, để đảm bảo công bằng và bảo vệ môi trường, xu hướng chung là tất cả các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế sẽ phải trả cho các tác động ngoai lai mà họ gây ra với chủ thể khác. Một ví dụ là công cụ kinh tế giấy phép xả thải. Theo đó, các công ty xả thải phải chịu một khoản chi phí nhất định cho việc làm ô nhiễm môi trường chung. Tuy nhiên, để đánh giá NPV hay IRR kinh tế, cần các điều tra xã hôi học và kinh tế rộng lớn, trong đó có xem xét tới các tác động ngoại lai gây ra bởi các tất cả các chủ thể. Tác giả xin được phân tích và đi sâu về các khái niệm và ý nghĩa của các chỉ số trên trong một bài viết khác.
     
Trả lời qua Facebook

Chia sẻ trang này