TàI liệu này mô tả cài đặt Oracle Database 11g Release 2 (11.2) (64-bit) trên Oracle Linux (64-bit). Máy chủ cài đặt có 3Gb RAM, 6Gb swap, SELinux và Firewall đều được disabled. Tài khoản cài đặt không phải tài khoản root (vì Oracle không cho phép cài đặt dưới tài khoản root). Khi cài đặt Oracle Linux 6, các gói thuộc các nhóm sau phải được cài đặt. Base System Base Debugging Tools Directory Client Hardware monitoring Client Large Systems Performance Network file system client Performance Tools Perl Support Servers Server Platform System administration tools Desktops Desktop Desktop Platform Fonts General Purpose Desktop Graphical Administration Tools X Windows System Applications Internet Browser Development Development Tools Hướng dẫn cài đặt Oracle Linux có thể xem tại đây. Tải phần mềm Tải Oracle software từ OTN hoặc MOS Download: OTN: Oracle Database 11g Release 2 (11.2.0.1) Software (64-bit) MOS: Oracle Database 11g Release 2 (11.2.0.2) Software (64-bit) Giải nén các tập tin Terminal, dùng tài khoản root Mã: # 11.2.0.1 unzip linux.x64_11gR2_database_1of2.zip unzip linux.x64_11gR2_database_2of2.zip #11.2.0.2 unzip p10098816_112020_Linux-x86-64_1of7.zip unzip p10098816_112020_Linux-x86-64_2of7.zip Sau khi giải nén (dùng lệnh chương trình unzip sẵn có) sẽ được 1 thư mục database duy nhất). Nếu bạn click chuột phải lên thư mục và giảI nén trong GNOM hoặc KDE sẽ tạo ra 2 thư mục database và database(1). Tập tin Hosts Tập tin “/etc/hosts” tên đầy đủ của máy chủ. <IP-address> <fully-qualified-machine-name> <machine-name> Ví dụ: Mã: 127.0.0.1 localhost.localdomain localhost 192.168.2.181 ol6-11gr2.localdomain ol6-11gr2 Kernel Parameters Oracle khuyên nên thiết lập các tham số kernel tối thiểu như sau: Mã: fs.suid_dumpable = 1 fs.aio-max-nr = 1048576 fs.file-max = 6815744 kernel.shmall = 2097152 kernel.shmmax = 536870912 kernel.shmmni = 4096 kernel.sem = 250 32000 100 128 net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 net.core.rmem_default = 262144 net.core.rmem_max = 4194304 net.core.wmem_default = 262144 net.core.wmem_max = 1048586 Các giá trị kernel hiện tại trong hệ thống có thể được kiểm tra dùng lệnh sau: /sbin/sysctl -a | grep <param-name> Terminal, tài khoản root: Thêm hoặc sửa các dòng sau trong tập tin “/etc/sysctl.conf”. Mã: fs.suid_dumpable = 1 fs.aio-max-nr = 1048576 fs.file-max = 6815744 kernel.shmall = 2097152 kernel.shmmax = 536870912 kernel.shmmni = 4096 # semaphores: semmsl, semmns, semopm, semmni kernel.sem = 250 32000 100 128 net.ipv4.ip_local_port_range = 9000 65500 net.core.rmem_default=4194304 net.core.rmem_max=4194304 net.core.wmem_default=262144 net.core.wmem_max=1048586 Chạy lệnh sau để thay đổi kernel parameters có hiệu lực /sbin/sysctl -p Thêm các dòng sau vào tập tin “/etc/security/limits.conf”. Mã: oracle soft nproc 2047 oracle hard nproc 16384 oracle soft nofile 1024 oracle hard nofile 65536 oracle soft stack 10240 Trong đó, oracle là tên tài khoản hiện sẽ dùng để cài Oracle Database. Khi tất cả các bước trên hoàn tất, khởi động lại máy chủ. Thiết lập Đưa đĩa DVD chứa source cài đặt Oracle Linux 6 vào hệ thống, dùng tài khoản root, cài đặt các gói sau nếu chúng chưa được cài đặt. Mã: # From Oracle Linux 6 DVD cd /media/cdrom/Server/Packages rpm -Uvh binutils-2*x86_64* rpm -Uvh glibc-2*x86_64* nss-softokn-freebl-3*x86_64* rpm -Uvh glibc-2*i686* nss-softokn-freebl-3*i686* rpm -Uvh compat-libstdc++-33*x86_64* rpm -Uvh glibc-common-2*x86_64* rpm -Uvh glibc-devel-2*x86_64* rpm -Uvh glibc-devel-2*i686* rpm -Uvh glibc-headers-2*x86_64* rpm -Uvh elfutils-libelf-0*x86_64* rpm -Uvh elfutils-libelf-devel-0*x86_64* rpm -Uvh gcc-4*x86_64* rpm -Uvh gcc-c++-4*x86_64* rpm -Uvh ksh-*x86_64* rpm -Uvh libaio-0*x86_64* rpm -Uvh libaio-devel-0*x86_64* rpm -Uvh libaio-0*i686* rpm -Uvh libaio-devel-0*i686* rpm -Uvh libgcc-4*x86_64* rpm -Uvh libgcc-4*i686* rpm -Uvh libstdc++-4*x86_64* rpm -Uvh libstdc++-4*i686* rpm -Uvh libstdc++-devel-4*x86_64* rpm -Uvh make-3.81*x86_64* rpm -Uvh numactl-devel-2*x86_64* rpm -Uvh sysstat-9*x86_64* rpm -Uvh compat-libstdc++-33*i686* cd / eject Lưu ý: từ cdrom tô đậm ở trên là tên của đĩa DVD chứa source cài đặt Oracle Linux 6 (khoản 3,6Gb). Tất cả các thiết bị ngoại vi như CD/DVD ROM, USB khi được hệ thống nhận diện đều nằm trong thư mục /media. Do vậy có thể dùng lệnh ls /media để xác định tên của đĩa CD/DVD; nếu tên của đĩa CD/DVD (tên được đặt khi ghi đĩa) có khoản trắng, phải đặt trong cặp dấu ngoặc khép “” (ví dụ: “Oracle Linux 6 X64”). Một lưu ý nữa là các gói cài đặt ở trên gồm cả các gói 32-bit cho phiên bản 11.2.0. Từ phiên bản 11.2.0.2 thì nhiều gói trở nên không cần thiết, tuy nhiên có sự xuất hiện của chúng cũng không sao. Tạo các nhóm và người dùng Mã: groupadd oinstall groupadd dba groupadd oper groupadd asmadmin groupadd asmdba groupadd asmoper useradd –u dba -g oinstall -G dba,asmdba,oper oracle passwd oracle Lưu ý: Chúng ta không dùng nhóm “asm”, vì quá trình cài đặt không dùng ASM - không dùng hệ thống đĩa SAN hoặc iSCSI. Tạo thư mục và cấp quyền mà Oracle software sẽ được cài đặt Mã: mkdir -p /u01/app/oracle/product/11.2.0/db_1 chown -R oracle:oinstall /u01 chmod -R 775 /u01 Dùng tài khoản sẽ cài đặt Oracle để thêm các dòng sau đây vào cuốI tập tin “.bash_profile” - lưu ý: đây là tập tin ẩn. Mã: # Oracle Settings TMP=/tmp; export TMP TMPDIR=$TMP; export TMPDIR ORACLE_HOSTNAME=ol6-11gr2.localdomain; export ORACLE_HOSTNAME ORACLE_UNQNAME=DB11G; export ORACLE_UNQNAME ORACLE_BASE=/u01/app/oracle; export ORACLE_BASE ORACLE_HOME=$ORACLE_BASE/product/11.2.0/db_1; export ORACLE_HOME ORACLE_SID=DB11G; export ORACLE_SID PATH=/usr/sbin:$PATH; export PATH PATH=$ORACLE_HOME/bin:$PATH; export PATH LD_LIBRARY_PATH=$ORACLE_HOME/lib:/lib:/usr/lib; export LD_LIBRARY_PATH CLASSPATH=$ORACLE_HOME/jlib:$ORACLE_HOME/rdbms/jlib; export CLASSPATH Cài đặt Khởi động Oracle Universal Installer (OUI) bằng cách chạy lệnh sau tại thư mục database ./runInstaller Lưu ý: Mặc dù đã cài các góI như Oracle khuyên, nhưng khi cài đặt vẫn gặp 1 số các warning nhắc nhở khoảng < 10 gói chưa cài đặt trên hệ thống, nhưng khi kiểm tra thì thấy đã cài rùi. Cứ an tâm chọn Ignore All Còn lại quá trình các bước màn hình cài đặt không khác trên Windows. 1. Configure Security Updates Nếu đang sở hửu tàI khoản Oracle Metalink (tài khoản được Oracle support – tính phí), hãy cấu hình bước này để nhận được các bản vá và thông tin hữu ích từ Oracle. Ngược lại, bỏ qua. 2. Select Install Option Nên tạo CSDL mẫu khi cài đặt vì tất cả các tài liệu của Oracle đều lấy ví dụ dựa trên cơ sở dữ liệu mẫu này. 3. System Class Thật sự chọn Server Class sẽ cho phép tùy chọn cao hơn là Desktop Class. 4. Node Selection Oracle hỗ trợ fail-over và load balancing (High Availability), cho phép cấu hình 1 cluster (active-active) dùng chung hệ thống SAN (iSCSI) rất hữu ích. Nhưng chúng ta đang cài 1 hệ thống đơn. 5. Select Install Type Advanced Install chẳng qua là hiện tất cả các giá trị mặc định của Typical Install để mình có thể thay đổi được dễ dàng ngay khi cài đặt. 6. Typical Install Configuration Oracle base là thư mục cơ sở: chứa các Oracle software (database + các software khác của Oracle) Oracle home: là thư mục chứa instance của Oracle + data file. Administrative password: chính là mật khẩu của các tài khoản SYS, SYSTEM 7. Create Inventory 8. Perform Prerequisite Checks 9. Summary 10. Install Product Cài Oracle Instance 11. Database Configuration Assistant Bước này chính là cài cơ sở dữ liệu mẫu dùng chương trình Database Configuration Assistant (DBCA) 12. Database Configuration Assistant 2 Có nhiều tài khoản CSDL được tạo ra mặc định, có thể kích hoạt và đặt mật khẩu các tài khoản khác tại bước này. Sau khi cài xong, đăng nhập vớI tài khoản SYS hoặc SYSTEM, mình vẫn làm được việc này. 13. Execute Configuration Scripts Terminal, đăng nhập tài khoản root, chạy 2 scripts như đường dẫn. Script thứ 2 chỉ cần enter khi được hỏi. 14. Finish Hoàn tất càI đặt, có thể truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Enterprise Manager tại địa chỉ https://localhost:1158/em Hoặc có thể dùng SQL Developer (ORACLE_HOME/sqldeveloper/) hoặc SQL*Plus để quản lý CSDL Có điều này: sau khi bạn khởi động lại máy chủ, Oracle services sẽ không tự khởi động => phải start thủ công cả Oracle instance và Enterprise Manager hoặc viết script đặt trong thư mục “/etc/init.d” để tự động start Oracle khi hệ điều hành khởi động. Sau khi cài đặt Terminal, tài khoản root, sửa tập tin “/etc/oratab” DB11G:/u01/app/oracle/product/11.2.0/db_1:Y